Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
– Bài này mình sẽ tìm hiểu về tiền thuế và cách tính các khoản thuế trên khi sống tại Nhật.Xem xem mỗi tháng phải mất bao nhiêu tiền cho những loại trên. Mình sẽ lấy những ví dụ cụ thể để mọi người dễ hiểu.
– Đây cũng là 1 phần kiến thức không dễ hiểu. Nên các bạn cứ bình tĩnh đọc và tìm hiểu cùng mình. Mình sẽ lấy ví dụ cụ thể, giải thích cặn kẽ. Đừng vội vàng nhé.
Video Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Những khoản thuế phải đóng khi sống tại Nhật
– Khi sống tại Nhật các bạn phải đóng 2 loại thuế: Thuế thu nhập (所得税-しょとくぜい) và Thuế thị dân (住民税ーじゅみんぜい)
– Tất nhiên thuế là một khái niệm rất rộng và có rất nhiều loại. Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này mình chỉ tìm hiểu những thông tin cần thiết. Chủ yếu trả lời cho câu hỏi: mỗi tháng một người như mình phải đóng bao nhiều tiền thuế và cách tính( tại sao lại như vậy).
– Còn nói về vi dụ về thuế tiêu biểu nhất đó là Thuế tiêu thụ: 消費税- しょうひぜい
Là thuế mà khi các bạn mua hàng, người bán sẽ cộng thêm 8% vào giá trị sản phầm.
Thuế thu nhập (所得税-しょとくぜい)
Thuế thu nhập (所得税-しょとくぜい) là gì
– Là thuế được tính dựa vào mọi khoản thu nhập của một người. Thu nhập này có thể từ lương của công ty, do kinh doanh tự do…
Lưu ý: Như đã nói trong định nghĩa- Thuế thu nhập được tính dựa và tất cả các nguồn thu nhập. Và tất cả các nguồn thu thập đó đều phải được khai báo và tính thuế, nếu không sẽ bị coi là phạm pháp. Vì vậy mà các bạn mà kinh doanh trên facebook, live stream bán hàng mà không khai báo thì đều coi là trốn thuế cả. Các bạn lưu ý điều này. Người ta không biết thì không sao, nếu người ta sờ gáy là mệt.
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Thuế thu nhập (所得税-しょとくぜい) có đặc điểm gì
– Thu nhập càng cao thì thuế thu nhập sẽ càng cao.
Thuế thu nhập (所得税-しょとくぜい) và cách tính
– Cách tính sẽ hơi rắc rối 1 chút, để hiểu được thì cần hiểu 1 số khái niệm. Chúng ta sẽ dần dần tìm hiểu các khái niệm đó.
– Chỉ cần biết tổng thu nhập của mình là các bạn có thể tính được thuế thu nhập cá nhân. Giống như ngày xưa đi học, giải toán cần phải có dữ liệu đầu vào.
– Thuế sẽ được tính chủ yếu dựa vào 2 bảng sau:
Bảng biểu A- Bảng tính khoản khấu trừ trực tiếp từ thu nhập( có nhiều khoản khấu trừ và mình sẽ nói ở phần sau, bảng này sẽ giúp chúng ta tính 1 trong những khoản khấu trừ đó- gọi khoản này là khoản khấu trừ trực tiếp từ thu nhập nhé)
収入金額 | 給与所得控除額 |
---|---|
180万以下 | 収入金額×40% 65万円に満たない場合には65万円 |
180万円超 360万円以下 | 収入金額×30%+18万円 |
360万円超 660万円以下 | 収入金額×20%+54万円 |
660万円超 1000万円以下 | 収入金額×10%+120万円 |
1000万円超 | 220万円(上限) |
Bảng biểu B- Bảng tính thuế sau khi đã trừ hết tất cả các khoản khấu trừ.
課税される所得金額 | 税率 | 控除額 |
---|---|---|
1,000円から 1,949,000円まで | 5% | 0円 |
1,950,000円から 3,299,000円まで | 10% | 97,500円 |
3,300,000円から 6,949,000円まで | 20% | 427,500円 |
6,950,000円から 8,999,000円まで | 23% | 636,000円 |
9,000,000円から 17,999,000円まで | 33% | 1,536,000円 |
18,000,000円から 39,999,000円まで | 40% | 2,796,000円 |
40,000,000円以上 | 45% | 4,796,000円 |
Thuế được tính trực tiếp dựa vào bảng B
Công thức tính thuế
所得税=(収入金額ー所得控除)*税率ー控除額
Trong đó:
– 収入金額 là tổng thu nhập của một người trong 1 năm. Đây là dự liệu đầu vào để tính thuế.
-所得控除(しょとくこうじょ)- là khoản khấu trừ tính theo tổng thu nhập. Đây là phần phức tạp nhất, nó tùy thuộc vào từng đối tượng.Nó có nhiều loại. Trong bảng biểu A: 給与所得控除額(きゅうよしょとくこうじょがく)chỉ là 1 loại của 所得控除 thôi nhé.
-税率(ぜいりつ) phần trăm thuế – xem trong bảng B
-控除額(こうじょがく)khoản khấu trừ cố định khi tính thuế – xem trong bảng B
Cái khó nhất chính là (収入金額ー所得控除)- Tạm hiểu là tổng thu nhập trừ đi các khoản khấu trừ từ thu nhập.
Để hiểu được thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 所得控除 trong phần dưới nhé.
Lưu ý: Trong công thức tính thuế trên sẽ thấy có 2 khái niệm khấu trừ:
所得控除(しょとくこうじょ) và 控除額(こうじょがく)
所得控除(しょとくこうじょ)- là khoản khấu trừ tính theo tổng thu nhập. Đây là phần phức tạp nhất, nó tùy thuộc vào từng đối tượng.
控除額(こうじょがく)- là khoản khấu trừ khi tính thuế trực tiếp. Đây là phần cố đinh và được ghi trong bảng B nhé các bạn.
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Khái niệm khấu trừ và các khoản có thể khấu trừ khi tính thuế
Khấu trừ là gì và vì sao lại có những khoản này
– Khấu trừ là khoản tiền được trừ đi trước khi tính thuế. Khoản này ra đời là để đảm bảo tính công bằng cho xã hội về nghĩa vụ đóng thuế. Ví dụ có 2 gia đình có thu nhập giống nhau nhưng 1 gia đình có trẻ con, còn một gia đình thì không. Nếu không có khoản khấu trừ này thì cả 2 gia đình sẽ đóng thuế giống nhau, như vậy thì sẽ bất công hơn cho gia đình có trẻ con.
Các khoản khấu trừ có thể có khi tính thuế
– Hiểu được phần này thì các bạn có thể tính thuế rồi.
Sau đây là các khoản khấu trừ:
1. Khoản khấu trừ trực tiếp từ thu nhập 給与所得控除額
– Đây chính là khoản khấu trừ trong bảng A mục bên phải. Ví dụ như thu nhập 1 năm của bạn là 300万 thì khoản khấu trừ = 300*0.3+18 = 108万. Nghĩa là số tiền để tính thuế tiếp theo của bạn không còn là 300万 mà là = 300-108 = 192万.
– Lưu ý: Số tiền 192man này sẽ còn được khấu trừ nữa vào những khoản khấu trừ dưới đây.
Chi tiết các khoản khấu trừ tiếp theo các bạn có thể tham khảo trong đây nhé.
https://www.mof.go.jp/tax_policy/summary/income/b03.htm
Xem trong đó sẽ thấy rất là nhiều các khoản. Mình chỉ lọc ra các khoản thường gặp thôi nhé.
2.Khoản khấu trừ cơ bản基礎控除(きそこうじょ)
– Đây là khoản mà ai cũng được trừ
– Khoản này cố định là 38万
– Như vậy trường hợp của người có thu nhập 300万 ở trên. Sau khi đã khấu trừ khoản khấu trừ trực tiếp từ thu nhập ở phần trên, thu nhập để tính thuế còn 192万. Tới đây còn được trừ khoản khấu trừ cơ bản này 38万 nữa thì lúc này số tiền đế tính thuế tiếp theo = 192-38 = 154万.
3.Khoản khấu trừ từ tiền đã đóng bảo hiểm xã hội 社会保険料控除(しゃかいほけんりょうこうじょ)
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
– Những người đã đóng tiền bảo hiểm xã hội sẽ được trừ đi khoản này. Mình chưa tìm hiểu lắm về khoản này nhưng thấy mấy web của Nhật họ tính tầm 44万. Mình cũng xem bảng lương của mình thì thấy mỗi tháng mình trả tầm 3万 cho khoản này. Vậy là tầm 40-45man cho khoản này. Vậy là tới đây lại được trừ tiếp đi 40万 nữa.
-Tiền tính thuế tới đây sẽ còn 154-40 = 114万
Trừ được khá nhiều!!!
4. Khoản khấu trừ từ viện phí nếu phải đi bệnh viện
– Thu nhập tính thuế sẽ được trừ đi khoản này. Nên bạn nào có đi viện thì nhớ giữ lại hóa đơn nếu mất nhiều tiền.
6. Khấu trừ cho vợ hoặc chồng配偶者控除 (はいぐうこうじょ)
– Với điều kiện là vợ hoặc chồng của đối tượng được khấu trừ có thu nhập < 103万 – Khoản này được trừ nhiều nhất là 38万 – Thêm điều kiện nữa là đối tượng được khấu trừ có thu nhập <1000万
7. Khấu trừ cho người nuôi dưỡng, phụ thuộc 扶養控除(ふようこうじょ)
– Là khoản được khấu trừ cho những người phải nuôi những người trong cùng gia đình, có quan hệ huyết thống.
– Người phụ thuộc là những người từ 16-19 hoặc 23-70 thì được trừ 38万, từ 19-23 được trừ 63万
– Thu nhập của người phụ thuộc cũng phải nhỏ hơn 103万
8.Các loại khấu trừ khác
– Nhiều quá mà chắc ít dùng đến nên mình tạm thời bỏ qua. Ví dụ như thuế được miễn giảm khi có thiên tai. Cho học sinh học trong các trường nhất định…
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Biết sơ các loại khấu trừ trên chúng ta sẽ cùng đi vào các ví dụ cụ thể.
Tính thuế thu nhập cá nhân cho một số trường hợp cụ thể
Áp dụng công thức: 所得税=(収入金額ー所得控除)*税率ー控除額
Dựa vào bảng biểu A+B và dựa vào các khoản khấu trừ là chúng ta có thể tính thuế được rồi.
Dưới đây mình sẽ lấy 3 ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1- Tính cho người có thu nhập 300万
– 収入金額 = 300万
– Khoản khấu trừ trực tiếp từ thu nhập 給与所得控除額 tính theo bảng biểu A = 300*30%+18 = 108万
– Vậy khoản tiền để tính thuế sau khi đã trừ đi 給与所得控除額 là: 300-108 = 192万(Số tiền này còn được khấu trừ tiếp)
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Giả sử người này không có người phụ trợ và cũng không đăng ký miễn giảm thuế cho vợ hoặc chồng. Chỉ đóng bảo hiểm xã hội(40万). Thì khoản tiền được khấu trừ tếp theo là: 40+38 = 78万
40 là số tiền được trừ do đóng bảo hiểm xã hội(khoản khấu trừ số 3 ở trên)
38 là số tiền được trừ từ khoản khấu trừ cơ bản(khoản khấu trừ số 2 ở trên)
Như vậy tới đây số tiền để tính thuế chỉ còn = 192-78= 114万
– Tới đây là tính xong cái khoản khó nhất (収入金額ー所得控除)= 114万 rồi.
Giờ thì nhìn vào bảng biểu B . Sẽ thấy số tiền 114万 nằm ở mức 1 và phần trăm thuế chỉ là 5%(税率) và khoản khấu trừ trực tiếp khi tính thuế = 0(控除額)
Vậy tiền thuế cuối cùng bằng = 114*0.05 = 5.7万
Ví dụ 2- Tính cho người có thu nhập 600万
– 収入金額 = 600万
– 給与所得控除額 = 600*0.2+54 = 174万
– Tạm tính tiền đóng bảo hiểm xã hội = 85万( người thu nhập càng cao thì khoản này đóng sẽ càng cao nhé)
– 基礎控除 = 38万
Vậy số tiền tính thuế sau khi trừ đi tất cả các khoản khấu trừ là: 600-174-85-38 = 303万(trừ được 1 nửa)
Nhìn vào biểu B chúng ta sẽ thấy 303万sẽ bị tính thuế ở mức 2.
và kết quả cuối cùng là: 303*0.1 – 9.75万 = 20.55万
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Ví dụ 3- Tính cho người có thu nhập 1000万 và 5000万
– Tính tương như trên cho người thu nhập 1000万 thì thuế sẽ là: 82.5万
5000万 thu nhập thì tiền thuế thu nhập sẽ là: 1581.85万
Qua các ví dụ trên thì chúng ta có thể thấy: Thu nhập càng cao thì thuế sẽ càng cao
Lưu ý: Đối với các bạn là nhân viên của công ty thì công ty sẽ trích luôn từ lương ra và thay mặt bạn đóng khoản thuế này. Tất nhiên là tỷ lệ thì họ sẽ tạm tính vì vậy cuối năm các công ty cần các bạn kê khai các bản khấu trừ để họ tính lại thuế 1 lần nữa. Việc làm này gọi là: 源泉徴収(げんせんちょうしゅう). Sẽ có những người phải nộp nhiều hơn những cũng có những người được hoàn lại một khoản.
Tìm hiểu bài này giúp mình thấy rằng thuế thu nhập ở Nhật cũng không cao như mình nghĩ. Và cho dù có đăng ký người phụ thuộc thì cũng không giảm được mấy khi điều chỉnh lại thuế vào cuối năm. Các bài tiêp theo mình sẽ tìm hiểu về các loại thuế khác, bảo hiểm và nenkin. Xin chào và hẹn gặp lại các bạn.
Thuế thu nhập tại Nhật và cách tính
Link học kanji N5:
https://trainghiemnhatban.net/category/kanji-n5/
Link trang face page:
https://www.facebook.com/traingiemnhatban/