Thành ngữ tiếng nhật 餅は餅屋. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học 1 câu thành ngữ rất ngắn gọn mà thâm thúy, đọc thấy hơi sang sang cái miệng đó là 餅は餅屋 (もちは もちや). Câu thành ngữ này nằm trong cuốn ことわざ 教室 của chibi Maruko chan. Bạn nào quan tâm có thể download về học nhé: Link download.
Thành ngữ tiếng nhật 餅は餅屋
餅は餅屋
もちは もちや
Nguồn gốc của thành ngữ
餅は餅屋
餅を搗くのは、やはり、餅屋が 一番上手ということから。
Việc giã bánh mochi thì đúng là những cửa hiệu làm bánh mochi là giỏi nhất.
餅(もち):là bánh giày của Nhật.
餅を搗く(もちをつく): giã bánh giày. Đây là công đoạn vất vả nhất trong việc làm bánh giày.
餅屋(もちや): hiệu làm bánh giày.
Ý nghĩa của thành ngữ 餅は餅屋
どんなことでも、その道の専門家に 任せるのが 一番よい。
Việc gì cũng vậy, tốt nhất là nên giao cho những người đúng chuyên môn.
専門家(せんもんか): chuyên gia.
任せる(まかせる): giao phó, giao cho.
Ví dụ sử dụng thành ngữ 餅は餅屋
庭に物置を 作ろうと、お父さんは 張り切っている。でも、近所の大工さんに 任せるほうが いいんじゃないかと 思う。餅は餅屋ということからね。
Bố tôi thì rất hăng hái trong việc tự xây cái nhà kho nhỏ trong vườn. Nhưng tôi thì nghĩ là nên giao việc đó cho thợ mộc gần nhà thì tốt hơn. Vì việc gì cũng nên giao đúng cho người có chuyên môn(餅は餅屋).
庭(にわ): vườn.
物置(ものおき): nhà kho nhỏ.
張り切る(はりきる): hăng hái( gần nghĩa với cố gắng).
近所(きんじょ): hàng xóm.
大工(だいく): thợ mộc.
Các thành ngữ gần nghĩa với 餅は餅屋
①海のことは漁師に問え。
うみのことは りょうしとえ。
Muốn biết những gì liên quan tới biển thì hỏi ngư dân.
②蛇の道は蛇。
じゃのみちはへび。
Những con rắn nhỏ thì biết đường đi của những con rắn lớn. Ý nói những gì cùng 1 nhóm với nhau thì dễ đoán biết nhau hơn. Ví dụ cùng người Việt Nam thì sẽ hiểu tâm lý người Việt Nam hơn chẳng hạn. 蛇(じゃ): là con rắn to. Cùng viết là 蛇 nhưng 蛇(じゃ)thì lớn hơn 蛇(へび).
Xin hết Thành ngữ tiếng nhật 餅は餅屋. Chúc các bạn học tốt và hẹn gặp lại trong các thành ngữ tiếp theo.
Các bài viết tổng hợp về thành ngữ có tại: https://trainghiemnhatban.net/tuyen-tap-cac-cau-thanh-ngu-trong-tieng-nhat/