Breaking News
Home / 50 Bài Minna(full) / Ngữ pháp minna bài 27

Ngữ pháp minna bài 27

Ngữ pháp minna bài 27

Ngữ pháp minna bài 27.

Minna bài 27 này chúng ta sẽ cùng nhau học thể khả năng trong tiếng nhật. Để nói ai đó có khả năng làm việc gì đó.
Ví dụ như trong đoạn kaiwa của minna bài 27. Anh suzuki và mira có nói chuyện với nhau. Khi nói từ căn phòng của mình có thể nhìn thấy biển thì anh Mira dùng: 海が 見えるんです。
Hoặc khi anh Suzuki khen anh Mira là: cái gì anh cũng có thể làm được nhỉ:何でも 作れるんですね。
Chúng ta sẽ cùng nhau vào bài để tìm hiều cách chia và cách dùng của thể khả năng nhé. Nếu học tiếng Anh thì sẽ giống như nói I can …

Video giải thích ngữ pháp minna bài 27

Giải thích ngữ pháp minna bài 27

1. Cách chia động từ khả năng

Các bài trước chúng ta đã học, động từ được chia làm 3 nhóm- nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3. Cùng hiểu cách chia của 3 nhóm. Nếu không chia được thì sẽ không dùng được và mọi thứ sẽ dừng ở đây.
Mình sẽ hướng dẫn cách chia theo như phần renshuA trong sách.

Chia động từ khả năng với các động từ nhóm 1

Với động từ nhóm 1 để chuyển sang thể khả năng chúng ta chuyển hàng い sang hàng え.Động từ sau khi chuyển mang nghĩa có thể ~. Ví dụ như bơi chuyển sang thể khả năng sẽ có nghĩa là có thể bơi.
Các ví dụ:
ます ⇒ 引ます chuyển き⇒け.
kéo ⇒ có thể kéo
およます ⇒ およます chuyển ぎ⇒げ.
bơi ⇒ có thể bơi
ます ⇒ よます chuyển み⇒め
đọc ⇒ có thể đọc

あそます⇒あそます chuyển び⇒べ
chơi ⇒ có thể chơi
はします⇒はれます chuyển り⇒れ
chạy ⇒ có thể chạy
うたます⇒うたます chuyển い⇒え
hát ⇒ có thể hát
ます⇒もます chuyển ち⇒て
mang ⇒ có thể mang
なおます⇒なおます chuyển し⇒せ
sửa ⇒ có thể sửa.
Như vậy đối với các đông từ nhóm 1 này chúng ta chỉ cẩn chuyển hàng い sang hàng え. Các bạn cố gắng học thuộc và chuyển nhuần nhuyễn nhé. Như vậy vào bài sẽ dễ sử dụng hơn.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 2

Với động từ nhóm 2, để chuyển sang thể khả năng, chúng ta thêm られ vào.Và động từ cũng mang nghĩa có thể.
Một số ví dụ:
たてます⇒たてられます。thêm られ
xây dựng ⇒ có thể xây dựng
おぼえます⇒おぼえられます thêm られ
ghi nhớ ⇒ có thể ghi nhớ
おります⇒おりられます thêm られ
xuống ⇒ có thể xuống

Như vậy đối với động từ nhóm 2 này chúng ta chỉ cần thêm られ và sau động từ.

Chia động từ sang thể khả năng với các động từ nhóm 3

Động từ nhóm 3 là các động từ đặc biệt nên không có quy tắc. Chúng ta phải nhớ từng trường hợp cụ thể. Có 2 động từ thuộc nhớm 3 này:
きます⇒こられます
tới ⇒ có thể tới
します⇒できます。
làm ⇒ có thể làm

Các bạn càng chia thành thạo động từ ở thể khả năng thì vào các ví dụ và cách sử dụng sẽ càng dễ dàng hơn.
Lưu ý với động từ わかる mang nghĩa là hiểu chúng ta không chia ở thể khả năng thành わかれる. Bản thân わかる đã mang nghĩa khả năng rồi.

2. Các trường hợp sử dụng thể khả năng

2.1 Thể khả năng không diễn tả tác động hoặc hành động mà diễn tả trạng thái

Bình thường để diễn tả tác động hoặc hành động chúng ta sử dụng động từ đi với trợ từ を.
Ví dụ:
①私は 日本語 話します。
Tôi nói tiếng Nhật.
Động từ là 話します(nói), tân ngữ là 日本語( tiếng nhật). Nói cái gì? nói tiếng Nhật.

Còn trong câu trạng thái:
②私は 日本語が 話せます。
Tôi có thể nói tiếng Nhật.
Lúc này chúng ta dùng trợ từ để diễn tả trạng thái.
Trạng thái ở đây là gì? Chính là trạng thái: Có thể nói tiếng Nhật.

Đối với các trợ từ khác を thì không thay đổi. Ví dụ:
③一人で 病院 行けますか。
Bạn có thể tới bệnh viện 1 mình không?
Câu hỏi trạng thái: có thể tới bệnh viện 1 mình không?
Trong câu này trợ từ へ vẫn giữ nguyên.

④田中さん 会えませんでした。
Tôi đã không gặp được anh/chị Tanaka.

2.2 Thể khả năng mang nghĩa năng lực, tức là khả năng ai đó có thể làm gì đó

⑤ミラーさんは 漢字が 読めます。
Anh mira có thể đọc được chữ Kanji. Nói năng lực, khả năng của anh Mira là có thể đọc được chữ kanji.

2.3 Thể khả năng diễn tả một điều kiện, tức là 1 việc gì đó có thể được thực hiện trong một hoàn cảnh nào đó

⑥この 銀行で ドルが 換えられます。
Ở ngân hàng này thì có thể đổi được tiền đô la.
Với điều kiện là: ở ngân hàng này
Thì có thể thực hiện được việc: đổi đô la.

3. Phân biệt 聞けます với 聞こえます, 見られます với 見えます

Với 2 động từ 聞きます – nghe và 見ます – nhìn chúng ta có 2 cách chia động từ ở thể khả năng. Cùng tìm hiểu sự khác nhau trong cách chia và cách dùng của 2 trường hợp này.

3.1 Phân biệt 見られます với 見えます

見られます với 見えます cả 2 đều mang nghĩa là có thể nhìn thấy.
見られます được dùng trong trường hợp chủ ý nhìn.
Ví dụ:
⑦新宿で 今 黒沢の 映画が 見られます。
Hiện giờ có thể xem được phim Kurosawa ở Shinjuku.
Ý nói nếu tới Shinjuku thì có thể xem được phim này. Nghĩa là có thể xem được nếu chú ý tới xem.

見えます có thể nhìn thấy vì đối tượng nằm trong tâm nhìn và không phụ thuộc vảo chủ ý của chủ thể.
⑧新幹線から 富士山が 見えます。
Có thể nhìn thấy núi phú sĩ từ tàu Shinkansen.
Việc nhìn thấy núi phú sĩ vì nó nằm trong tầm nhìn và không phụ thuộc vào chủ ý của người ngồi trên tàu Shinkansen.

3.2 Phân biệt 聞けます với 聞こえます

Cũng giống như 見られます với 見えます. Phân biệt 聞けます với 聞こえます cũng dựa vào việc có thể nghe có phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể hay không.

聞けます là có thể nghe và nó phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể.
Ví dụ:
⑨電話で 天気情報が 聞けます。
Có thể nghe được thông tin dự báo thời tiết từ điện thoại.
Trường hợp này dùng 聞けます vì chủ thể chủ ý nghe bản tin dự báo thời tiết.

聞こえます là có thể nghe thấy một cách vô ý, âm thanh tự lợt vào tai mà không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể.
Ví dụ:
⑩ラジオの 音が 聞こえます。
Có thể nghe thấy âm thanh từ đài.
Việc nghe thấy này không phụ thuộc vào chủ ý của chủ thể.

4. Động từ できます

Động từ できます trong bài này mang nghĩa: phát sinh ra, được hoàn thành, được xây lên, được làm ra.
できます còn được dùng trong nghĩa là có người yêu. Cùng tìm hiểu một số ví dụ nhé.
⑪駅の前に 大きいスーパーが できました。
Một siêu thị lớn đã được xây lên ở trước ga.
できます ở đây mang nghĩa xây lên.

⑫時計の 修理は いつ できますか。
Khi nào thì sẽ sửa xong đồng hồ vậy?
できます ở đây mang nghĩa là hoàn thành.

5. Trợ từ は

では/には/へは/からは/までは…

Chúng ta thêm trợ từ は vào trước các trợ từ khác để biến thành phần trước các trợ từ đó thành chủ ngữ của câu.
Ví dụ:
⑬私の 学校には アメリカ人の 先生が います。
Ở trường học của tôi thì có giáo viên người Mỹ.
Trong câu trên thì phần trước には: 私の 学校 trường học của tôi là chủ ngữ. Vì chúng ta thêm は vào sauに.
Nếu chúng ta không thêm は vào thì câu trên sẽ là:
私の 学校に アメリカ人の 先生が います。
Có giáo viên người Mỹ trong trường học của tôi.
Như vậy chủ ngữ lúc này là giáo viên người mỹ chứ không phải là trường học của tôi nữa.
Qua đấy chúng ta thấy được ý nghĩa của việc cho thêm は vào sau các trợ từ khác.

Ví dụ khác:
⑭私の学校では 中国語が 習えます。
Ở trường học của tôi thì có thể học tiếng Trung.
Chủ ngữ của câu là: trường học của tôi, vì chúng ta đã cho は vào sauで.
Nếu không cho は vào thì câu trên sẽ có nghĩa:
Có thể học tiếng Trung tại trường học của tôi. Như vậy chủ ngữ lúc này không phải là trường học của tôi nữa.

Dùng trợ từ は mang nghĩa đối, so sánh

は được dùng trong cả 2 mệnh đề của một câu để mang nghĩa so sánh. Hai mệnh đề thường mang nghĩa trái nhau.
Ví dụ:
⑮きのう 山が 見えますが、きょう 見えません。
Hôm qua thì có thể nhìn thấy núi còn hôm nay thì không.
Cả 2 mệnh đề đều dùng は và mang nghĩa ngược nhau.

⑯ワイン 飲みますが、ビール 飲みません。
Rượu vang thì tôi uống còn bia thì không.

⑰東京へは 行きますが、大阪へは 行きません。
Tokyo thì tôi đi còn Osaka thì không.

6. Trợ từ も

Cũng giống như は も cũng có thể thay thế cho を và が và có thể thêm vào sau các trợ từ khác.
Trường hợp cho vào sau へ thì có thể lược bỏ へ.
も mang nghĩa là cũng. Cùng xem một số ví dụ:
⑱クララさんは 英語が 話せます。フランス語 話せます。
Clara thì có thể nói được tiếng Anh. Chị ấy còn nói được cả tiếng Pháp nữa.

⑲去年 アメリカへ 行きました。メキシコ[へ〛も 行きました。
Năm ngoái tôi đi nước Mỹ. Tôi còn đi cả nước Mixico nữa.
Như đã nói ở trên へ có thể bỏ qua trong trường hợp này.

⑳私の部屋から 海が 見えます。 弟の 部屋からも 見えます。
Từ phòng của tôi có thể nhìn thấy biển. Từ phòng của em trai tôi cũng có thể nhìn thấy biển nữa.

7. Cách dùng trợ từ しか

しか được dùng sau danh từ,lượng từ … mang nghĩa chỉ chỉ ~mỗi~
Phần đứng sau しか luôn là phủ định và mang nghĩa phủ định.
Để dễ hiểu chúng ta cùng vào một số ví dụ:
㉑ローマ字しか 書けません。
Tôi chỉ có thể viết được mỗi chữ Romaji thôi.
Như đã nói ở trên phần sau しか luôn là phủ định: 書けません. Nhưng chúng ta lại không dịch là phủ định. Tuy nhiên lại mang nghĩa phủ định.
しか đứng sau ローマ字 để bổ nghĩa cho ローマ字, nhấn mạnh cho phần ローマ字.
Ý người nói ở đây là muốn nhấn mạnh vào việc: Tôi chỉ có thể viết được mỗi Romaji thôi. Ngoài romaji thì tôi không viết được cách chữ khác như hiragana hay katakana…

Cùng tìm hiểu ví dụ khác:
ベトナム語しか 話せない。
Tôi chỉ có thể nói được tiếng Việt thôi. Nhấn mạnh vào việc chỉ có thể nói được mỗi tiếng Việt thội.
Ngoài tiếng Việt ra thì tôi không nói được tiếng nước nào khác.

しか hơi giống với だけ về nghĩa, tuy nhiên だけ lại mang sắc thái khẳng định còn しか lại mang sắc thái phủ định.
㉒ローマ字だけ 書けます。
Tôi chỉ viết được chữ Romaji.

Đến đây là chúng ta học xong ngữ pháp minna bài 27.
Các phần tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau đi vào từng phần một của bài học. Học tới phần nào Ad sẽ nhắc lại ngữ pháp tới đó để chúng ta có thể nhớ và hiểu bài hơn.

Minna bài 27 phần Bunkei và Reibun

Minna bài 27 Bunkei

1.私は 日本語が 少し 話せます。
Tôi có thể nói một chút tiếng Nhật.
Đây là ngữ pháp chính của bài học. Dùng thể khả năng đi với trợ từ が diễn đạt khả năng, năng lực mà chúng ta đã học trong phần ngữ pháp 2.2.

2.山の 上から 町が 見えます。
Có thể nhìn thấy phố xá từ trên núi.
Trong phần ngữ pháp 3.1 Phân biệt 見られます với 見えます chúng ta đã học cách phân biệt dùng 見えます trong thể khả năng.

3.駅の 前に 大きい スーパーが できました。
Siêu thị to ở trước ga thì đã được hoàn thành(xây lên).
Câu này ôn lại cách dùng できます。Mang nghĩa hoàn thành, xây lên.

Minna bài 27 Reibun

1.日本語の 新聞が 読めますか。

いいえ、読めません。
Bạn có thể đọc được báo tiếng Nhật không?
Không, tôi không đọc được.
Câu này dùng thể khả năng để hỏi ai đó khả năng đó không.
Đọc được báo tiếng Nhật thì trình độ tầm N2 cứng.

2.パワー電気では 夏休みは 何日ぐらい 取れますか。

Ở công ty Power Denki thì bạn có thể lấy được mấy ngày nghỉ hè?
Câu này sử dụng thể khả năng để diễn tả điều kiện. Điều kiện ở đây là: đối với công ty Power Denki.
Thì có khá năng nghỉ được bao nhiêu ngày.
そうですね。3週間ぐらいです。
À. Được nghỉ tầm 3 tuần.
いいですね。 私の 会社は 一週間しか 休めません。
Nhiều thế nhỉ. Công ty của tôi chỉ được nghỉ có 1 tuần thôi.
Câu này sử dụng しか để nhấn mạnh vào thời lượng 1 tuần thôi.

Nghỉ hè ở nhật gọi là 夏休み, thường các công ty chỉ cho nhân viên nghỉ 3 ngày thôi.

3.このマンションで ペットが 飼えますか。

Ở chung cư này thì có thể nuôi pet không?
小さい 鳥や 魚は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。
Những con chim nhỏ hoặc cá thì có thể nuôi, còn như chó, mèo thì không thể nuôi được.
Câu này sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập. Tương ứng với phần ngữ pháp trong mục 5.

4. 東京から 富士山が 見えますか。

Từ tokyo có thể nhìn thấy núi Phú sĩ hay không?
昔は よく 見えましたが、今は ほとんど 見えません。
Ngày xưa thì có thể nhìn thấy rõ, còn bây giờ thì không nhìn thấy được.
Câu nay lại sử dụng trợ từ は mang nghĩa so sánh, đối lập mà chúng ta đã học ở mục ngữ pháp 5.
Ở tokyo vẫn có nhiều nơi nhìn thấy núi phú sĩ. Nhìn rõ vào mùa đông vì mùa đông trời trong và đỉnh núi phú sĩ phủ tuyết trắng nên có thể nhìn thấy rõ. Ga mà ad đang ở cũng có thể nhìn thấy được.

5.鳥の こえが 聞こえますね。

Có thể nghe thấy tiếng chim nhỉ.
Câu này sử dụng 聞こえます mà không phải là 聞けます vì người nói không cẩn chủ ý nghe, tiếng chim hót tự lọt vào tai.

6.関西空港は いつ できましたか。

Sân bay Kansai thì được hoàn thành khi nào vậy?
Câu này sử dụng động từ できます。mang nghĩa hoàn thành, được xây lên.
1994年の 秋に できました。
Được hoàn thành vào mùa thu năm 1994.

7.すてきな かばんですね。どこで 買ったんですか。

Cái cặp đẹp quá nhỉ. Bạn đã mua ở đâu vậy?
通信販売で 買いました。
Tôi mua trên mạng( dịch thô là mua bằng thương mại điện tử, tức là bằng internet).
デーパートにも ありますか。
Ở các khu mua sắm có không?
Câu này sử dụng にも trợ từ も được thêm vào sau các trợ từ khác. Giống như việc thêm は vào sau các trợ từ, biến phần trước các trợ từ trở thành danh từ của câu.
デーパートには ないと思いますよ。
Tôi nghĩ là ở khu mua sắm thì không có đâu.
Câu này thêm は vào sau に để nhấn mạnh デーパート và biến nó thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 chữa phần Renshu B

Phần RenshuB là phần thực hành các ngữ pháp đã học của cả bài. Làm tốt các bài tập này tức là các bạn đã hiểu được rõ ngữ pháp và cách dùng. Cùng vào các phần luyện tập nhé.

Minna bài 27 RenshuB 1 luyện tập chia thể khả năng

例:日本料理が 作れます。
Tôi có thể nấu món ăn Nhật bản.

①漢字が 読めます。
Tôi có thể đọc được chữ kanji.

②自転車が 修理できます。
Tôi có thể sửa được xe đạp.
Lưu ý động từ nhóm 3 します chuyển sang thể khả năng sẽ là できます。

③ここに 車が 止められます。
Có thể đỗ xe ở đây.
Chia động từ nhóm 2 sang thể khả năng ⇒ thêm られ

④どこでも 一人で 行けます。
Tôi có thể đi bất cứ đâu 1 mình.
Động từ thể khả năng đi với các trợ từ khác ngoài が.

Minna bài 27 RenshuB 2

例:約束が ありますから、きょうは 飲みに 行けません。
Tôi có hẹn nên không thể đi uống hôm nay được.

①おなかの 調子が 悪いですから、あまり 食べられません。
Vì bụng của tôi đang không tốt nên tôi không thể ăn được mấy.

②足が 痛いですから、走れません。
Vì chân tôi đang bị đau nên tôi không thể chạy được.

③中国へ 2か月 出張しますから、来月は 会えません。
Vì tôi sẽ đi công tác Trung quốc 2 tháng nên tháng tới tôi không thể gặp bạn được.

④お金が 足りませんでしたから、パソコンが 買えませんでした。
Vì tôi thiếu tiền nên tôi đã không thể mua được chiếc máy vi tính.

Minna bài 27 RenshuB 3

例:どこで 安い ビデオが 買えますか。
Có thể mua Video ở đâu rẻ được?
秋葉原で 買えます。
Có thể mua được tại Akihabara.

Các bạn có nhớ thể khả năng được sử dụng với 2 nghĩa. Một là dùng để nói khả năng, năng lực. Hai là diễn tả một điều kiện, một việc gì đó có thể thực hiện được trong 1 hoàn cảnh, 1 điều kiện nào đó. Phần này chính là phần luyện tập của nghĩa thứ 2 đó. Ví dụ như câu bên trên, người hỏi ở đâu thì có thể mua được video với giá rẻ? Với điều kiện mua ở đâu thì được giá rẻ. Trả lời là ở Akihabara.

①いつから 富士山に 登れますか。
Khi nào thì có thể leo được núi phú sĩ?
7月1日から 登れます。
Có thể trèo được từ ngày 1 tháng 7.
Núi phú sĩ chỉ có thể leo được vào mùa hè từ tháng 7 tới hết tháng 9. Vì núi cao nên dù cho là mùa hè thì nhiệt độ trên đỉnh vẫn ở mức âm.

②どこで お金が 変えますか。
Ở đâu thì có thể đổi tiền được vậy?
銀行や ホテルで 変えます。
Có thể đổi được tại Ngân hàng hoặc khách sạn…

③何日 本が 借りられますか。
Có thể mượn được sách trong bao lâu vậy?
Bối cảnh là bạn hỏi thủ thư của 1 thư viện chẳng hạn.
二週間 借りられます。
Có thể mượn được 2 tuần.

④この デパートでは 何時まで 買い物できますか。
Ở Khu cửa hàng này thì có thể mua sắm được tới mấy giờ vậy?
Lưu ý câu trên dùng では nên このデパート trở thành chủ ngữ của câu.

Minna bài 27 RenshuB 4

例:音が 小さいですから、よく 聞こえません。
Vì âm thanh nhỏ nên tôi không nghe thấy gì.

①海が 近いですから、波の 音が 聞こえます。
Vì ở gần biển nên có thể nghe thấy tiếng sóng.

②天気が よかったですから、景色が よく 見えました。
Vì thời tiết đẹp nên nhìn rõ được phong cảnh.
景色:phong cảnh

③はっきり 見えませんから、もう 少し 前に 座りましょう。
Vì không thể nhìn rõ được nên hãy ngồi xích lên trên 1 chút xíu nào.

④うしろまで 聞こえませんから、もう 少し 大きい 声で 話して いただけませんか。
Vì ở dưới này không nghe được rõ nên có thể nói to thêm một chút cho tôi được không ạ?

Minna bài 27 RenshuB 5

Bài này chúng ta luyện tập cách sử dụng của できます。

例:ここに 何が できますか。
Cái gì sắp được xây lên ở đây vậy?
美術館が できます。
Bảo tàng mỹ thuật sẽ được xây lên.

①駅の 前に 何が できますか。
Ở trước ga đang xây cái gì vậy?
クリーニック屋が できます。
Cửa hàng giặt ủi sẽ được xây lên.

②空港は どこに できましたか。
Sân bay thì đã được xây ở đâu vậy?
大阪の 近くに できました。
Đã được xây lên ở gần Osaka.

④友達が できました。
Bạn đã kết bạn được với ai chưa?
はい、たくさん できました。
Rồi, tôi đã kết bạn với nhiều bạn rồi.

Minna bài 27 RenshuB 6

Phần này chúng ta sẽ luyện tập cách sử dụng của trợ từ しか.
例:お酒は 少ししか 飲めません。
Tôi chỉ uống được một ít rượu thôi.

①ひらがなしか 書けません。
Tôi chỉ viết được mỗi Hiragana thôi.

②50メートルしか 泳げません。
Tôi chỉ có thể bơi được 50m thôi.

③この 会社に 外国人は 3人しか いません。
Số người nước ngoài ở công ty này chỉ là 3 thôi.

④毎日 4時間しか 寝ません。
Mỗi ngày tôi chỉ ngủ có 4 tiếng thôi.

Minna bài 27 RenshuB 7

Phần này chúng ta sẽ thực hành cách sử dụng trợ từ は để diễn tả nghĩa so sánh, đối trong 2 mệnh đề.
例:この マンションで ペットが 飼えますか。
Ở chung cư này thì có thể nuôi vật nuôi được không?
小さい鳥は 飼えますが、犬や 猫は 飼えません。
Chim nhỏ thì có thể nuôi được, còn chó hoặc mèo thì không thể nuôi được.

①外国語が 話せますか。
Bạn có nói được ngoại ngữ không?
英語は 話せますが、ほかの 言葉は 話せません。
Tiếng anh thì tôi có thể nói được, còn các thứ tiếng khác thì tôi không nói được.

②日本料理は なんでも 食べられますか。
Đồ ăn của Nhật thì món gì bạn cũng có thể ăn được hả?
てんぷらや すき焼きは 食べられますが、寿司は 食べられません。
Các món như Tempura, Sukiyaki thì tôi có thể ăn được, còn món sushi thì tôi không thể ăn được.

③部屋から 山や 海が 見えますか。
Từ phòng của bạn thì có thể nhìn thấy núi hoặc biển không?
山は 見えますが、海は 見えません。
Núi thì có thể nhìn thấy, còn biển thì không thể nhìn thấy được.

④この 週末は 休めますか。
Cuối tuần này bạn có thể nghỉ không?
日曜日は 休めますが、土曜日は 休めません。
Chủ nhật thì có thể nghỉ, còn thứ 7 thì không thể nghỉ được.

Minna bài 27 RenshuB 8

Phần này giúp chúng ta luyện tập thêm は、も vào sau các trợ từ khác.

例1:パーティーで 田中さんに 会いましたか。
Bạn có găp anh/chị Takana ở bữa tiệc không?
はい、会いました。山田さんにも 会いました。
Có tôi có gặp. Tôi còn gặp cả anh/chị Yamada nữa.
例2:いいえ、田中さんには 会いませんでした。
Không, anh Yamada thì tôi đã không gặp.

①ここから お祭りの 花火が 見えますか。
Từ đây có thể nhìn thấy pháo hoa của lễ hỗi không?
はい、あそこからも 見えます。
Có, từ chỗ đằng kia cũng có thể nhìn thấy được.

②あの スーパーで ワインを 売っていますか。
Ở siêu thị đằng kia có bán rượu vang không?
いいえ、あの スーパーでは 売っていません。
Không, siêu thị đằng kia thì không bán rượu vang.

③2階に 飲み物の 自動販売機が ありますか。
Ở tầng 2 thì có máy bán đồ uống tự động không?
はい、一階にも あります。
Có, tầng 1 cũng có đó.

④この 電話で 外国に かけられますか。
Điện thoại này thì có thể gọi tới nước ngoài được không?
いいえ、この 電話では 外国に かけられません。
Không, điện thoại này thì không thể gọi đi nước ngoài được.

Xin hết Ngữ pháp minna bài 27. Chúc các bạn học tốt và hẹn gặp lại các bạn trong các bài học tiếp theo.

Comments

comments

About manhkhen

Check Also

Ngữ pháp minna bài 49

Ngữ pháp minna bài 49. Bài 49 và 50 chúng ta sẽ học về Kính …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!