Breaking News
Home / 50 Bài Minna(full) / Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24 – Bạn có thể giúp tôi không?

Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24.Chào các bạn. Chào mừng các bạn đến với Series 50 bài Minna cơ bản. Hôm nay chúng ta sẽ học Minna bài 24.

I. Chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật

Ngữ pháp minna bài 24

1. Phân biệt các trợ từ như に、は、が、で。。。

– Nhiều bạn hỏi mình cách phân biệt cách dùng của các trợ từ. Mình trả lời luôn là mình không rỗi hơi làm mấy chuyện đó làm gì. Cũng chẳng ai hỏi các bạn khi nào dùng trợ từ nào cả. Tất cả các trợ từ dùng trong câu đều tuân theo ngữ pháp, học từ ngữ pháp học đi mới là gốc chứ không phải ngồi bóc tách ngữ pháp xem khi nào dùng cái gì hoặc là tổng hợp cách dùng của tất cả các trợ từ. Việc đó chỉ làm rối trí thêm thôi. Mình không ủng hộ cách đó. Bạn nào còn lăn tăn tới cách dùng trợ từ thì nên xem lại ngữ pháp từng bài học. Nắm chắc thì không có gì phải lăn tăn cả. Học ngôn ngữ để áp dụng vào cuộc sống. Nên bỏ qua mấy cái N đi.

2. 継続は 力です。

けいぞくは ちから です。
– Đó là câu thành ngữ mà người Nhật hay dùng. Dịch là: Sự duy trì cũng là sức mạnh. Làm công việc gì cũng cần sự kiên trì. Quan sát của mình thì điều đó rất đúng. Khởi đầu ai cũng đầy hứng khởi. Nhưng chỉ vài bữa là biết ai sẽ là người kiên trì và bền bỉ để đi tới mục tiêu mình đã đặt ra. Các cao thủ võ lâm đều là những người có tính kiên trì cao hơn là tư chất thông minh- như Quách Tĩnh, Trương Tiểu Phàm. Tất nhiên phải có thêm cơ duyên nữa, nhưng điều kiện cần luôn là sự cố gắng và kiên trì.

– Những lúc mệt mỏi, cứ chịu khó cố gắng. Lắng nghe giới hạn của bản thân mình. Coi đó là cơ hội để rèn giũa sức bền của bản thân. Khám phá bản thân.

– Tuy nhiên cũng không nên quá cố chấp đi theo những gì không còn phù hợp với mình nữa. Tỉnh táo nhận ra để thay đổi. Nói cái này lại thấy ngược với cái ban đầu. Nên cuộc đời mới có nhiều cái danh giới mong manh, phải trải nghiệm nhiều mới biết hoặc cần có cao nhân chỉ điểm.

II. Hoàn cảnh của bài học- Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24
minna bài 24

Minna bài 24 này anh Wan chuyển nhà. Có một số người tới giúp anh và để nói những người tới giúp hay những gì người khác giúp mình a dùng những câu sau:
山田さんに ワゴン車を 貸して もらいます。
やまだ      しゃ か
Tôi được anh yamada cho mượn xe wagon.
Mẫu trên dùng thể て もらいます。
Để nói ai đó làm cho ai việc gì, ai đó nhận việc gì đó từ ai.
Trường hợp trên thì người nói- anh Wan nhận được việc cho mượn xe từ anh Yamada. Anh yamada cho anh wan mượn xe.

Bài này chúng ta sẽ học những mẫu câu với あげます。もらいます。くれます。 Để nói những câu mang nghĩa cảm ơn. Ai đó làm gì cho mình.
Ngữ pháp minna bài 24

III. Ngữ pháp minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24

1. Cách dùng động từ くれます

– Minna bài 7 chúng ta đã học động từ あげます。- Nghĩa là cho, tặng.

-Ví dụ:
私は ミラーさんに お菓子を あげました。
わたし        かし
Tôi đã cho anh mira kẹo.

ミラーさんは 木村さんに アメリカの雑誌を あげました。
きむら        ざっし
Anh mira tặng cho chị kimura cuốn tạp chí của Mỹ.

1. 1 Trường hợp người nhận là người nói hoặc người trong gia đình người nói thì chúng ta không dùng với あげます。mà dùng くれます。

– Ví dụ câu dưới đây sai:
ミラーさんは わたしに 本を あげました。
Anh mira tặng tôi cuốn sách.
Không dùng câu trên mà dùng:
ミラーさんは わたしに 本を くれました。
Anh Mira đã tặng tôi cuốn sách.

– Một số ví dụ khác:
ワンさんは 妹に  中国の   お茶を くれました。
いもうと ちゅうごく  ちゃ
Anh Wan đã tặng trà Trung Quốc cho e gái tôi.

– Như vậy dùng くれます có nghĩa là cho, tặng và người nhận là bản thân người nói hoặc người trong gia đình người nói.

– Đó là sự khác nhau giữa くれます và あげます.

2. Động từ thể て (あげます/もらいます/くれます)

– 3 động từ trên ngoài nghĩa cho nhận 1 vật gì đó thông thường thì chúng ta có thể dùng với động từ ở thể て, để nói – Làm gì đó cho ai, ai đó làm gì đó cho mình….Hiểu đơn giản là không chỉ là cho nhận 1 vật mà còn là cho nhận hành động nữa. Ví dụ: Sửa xe hộ ai đó, đòi nợ hộ ai đó…hehe

– Ngoài ra Động từ thể て đi với 3 hành động nói trên còn biểu hiện nhiều ý nghĩa sắc thái khác nhau. Không chỉ đơn giản là cho nhận. Nhiều khi chúng ta muốn tỏ lòng biết ơn ai dó đã làm gì đó cho mình.

Trường hợp cụ thể thế nào thì vào từng trường hợp nhé.

2.1 Động từ thể て あげます。

– Ai đó làm gì đó cho ai đó. (nhớ là làm gì đó nhé)

– Trường hợp này chủ ngữ là người thực hiện hành động.

– Ví dụ:
(ví dụ trong phần bunkei)
わたしは 木村さんに 本を 貸して あげました。
きむら   ほん か
Tôi cho chị kimura mượn sách.

A:太郎くんは 母の日に お母さんに 何を して あげますか。
たろう   はは ひ  かあ  なに
Cháu taro sẽ làm gì tặng mẹ vào ngày của mẹ vậy?
B: ピアノを 弾いて あげます。

Cháu sẽ chơi đang piano tặng mẹ.

わたしは ミラーさんに 言葉の 意味を 説明して あげました。
ことば  いみ  せつめい
Tôi giải thích nghĩa của từ cho anh Mira.

– Lưu ý:Trường hợp chủ ngữ là bản thân người nói thì chỉ nên dùng mẫu này với những người thân quen thôi. Vì nếu không thân quen nó sẽ mang nghĩa khoe khoang.
– Lưu ý thêm trường hợp này thì chủ ngữ là người thực hiện hành động nhé. (người đứng trước は thực hiện hành động)
Mình nhắc lại tại vì học tới bài này hay bị loạn ai làm cho ai, ai được nhận…

2.1 Động từ thể て もらいます。

– Câu này chủ ngữ sẽ là người nhận hành động.

– Mẫu này thể hiện sự biết ơn của bên nhận hành vi.

– Một số ví dụ:
私は  山田さんに 病院の    電話番号を   教えて もらいました。
わたし やまだ   びょういん でんわばんごう  おし
Tôi đã được anh yamada cho biết số điện thoại của bệnh viện.
Chủ ngữ: Tôi là người được nhận hành động nhé. Người cho biết số điện thoại là anh yamada.

わたしは ミラーさんに 引越しを 手伝って もらいました。
ひっこ  てつだ
Tôi được anh mira chuyển nhà giúp.
Người chuyển nhà giúp tôi là a Mira.
Người được giúp đỡ là tôi.
Câu này biểu hiện ý cảm ơn anh Mira.

2.3 Động từ thể て くれます。

– Cũng giống như cách dùng động từ くれます. Thể て くれます。Cũng chỉ dùng cho bản thân người nói và gia đình của người nói.

– Chủ ngữ trong mẫu câu này là người thực hiện hành vi.

– Mẫu này thể hiện sự biết ơn của bên tiếp nhận hành vi.

– Mẫu này thể hiện sự tự nguyện của bên thực hiện hành vi. Có thể tưởng tượng là ai đó tự động giúp mình trước(mình không nói gì, không đề nghị gì)

– Một số ví dụ:

山田さんは わたしに 地図を 書いて くれました。
やまだ        ちず  か
Anh yamada đã vẽ cho tôi bản đồ.
Chủ ngữ- anh Yamada là người thực hiện hành vi.
Người nhận hành vi là Tôi
Câu này mang ý cảm ơn anh Yamada của người nói
Trường hợp này anh yamada tự nguyện viết bản đồ cho người nói, không cần người nói nhờ vả gì cả.

ミラーさんは お風呂の 入り方を 説明して くれました。
ふろ  い かた せつめい
Anh mira đã chỉ cho tôi cách tắm bồn.
Người thực hiện hành vi là chủ ngữ: Anh Mira
Người tiếp nhận hành vi là người nói.
Mâu này thể hiện sự biết ơn của người nói với anh Mira. Anh mira tự động làm việc này mà không cần người nói nhờ gì cả, người nói không nhờ trước gì cả.
Câu này lược bỏ わたしに – Mẫu dùng với くれます thường hay bỏ phần わたしに vì mẫu này thường dùng với người tiếp nhận hành vi là người nói.
Ngữ pháp minna bài 24

3. Nghi vấn từ(Chủ ngữ) が Động từ

– Khi nghi vấn từ là chủ ngữ thì chúng ta sử dụng trợ từ が

– Một số ví dụ
Ví dụ trong phần Kaiwa:
ほかに だれが 手伝いに 行きますか。
てつだ  い
Ngoài ra còn có ai tới giúp nữa không?
Câu này nghi vấn từ là だれ- hỏi chủ ngữ của câu- ai tới giúp nên chúng ta dùng trợ từ が

4. So sánh 1 chút về て もらいます và て くれます

– Hồi còn làm ở quán làm thêm bác chủ quán Nhật thấy mình hay bị loạn phần này nên có giải thích thêm một chút về sự khác nhau của 2 cách dùng trên.

– Đối với て もらいます
+ Người thực hiện hành vi bởi vì người được nhận hành vi có nhờ vả. Ví dụ:
わたしは 山田さんに 地図を 書いて もらいました。
やまだ   ちず  か
Tôi được anh yamada vẽ bản đồ cho.
Nghĩa là tôi đã nhờ anh yamada vẽ cho tôi cái bản đồ và anh ấy đã vẽ cho tôi.

– Đối với て くれます
+ Người thực hiện hành vi chủ động làm gì đó cho người nói, người nhận hành vi không nhờ gì cả. Hành động giúp đỡ là tự nguyện.
山田さんは わたしに 地図を 書いて くれました。
Anh yamada đã vẽ bản đồ cho tôi.
Lần này tôi không nhờ gì anh yamada cả. A ấy từ nguyện vẽ bản đồ cho tôi.

Chính vì sự khác nhau nói trên mà câu với くれます mang nghĩa cảm ơn của người nói nhiều hơn so với câu もらいます

V. Một số vấn đề liên quan tới bài- minna bài 24

Ngữ pháp minna bài 24

1. Chuyển nhà tại Nhật

– Bài này anh Wan chuyển nhà.
– Chuyển nhà ở đâu cũng vất vả cả. Không chỉ ở Nhật. Nhưng chuyển nhà ở Nhật vất vả hơn. Nhà ở Nhật rất nhỏ, cửa rất nhỏ, cầu thang hành lang cũng nhỏ nữa.

– Hợp đồng nhà cũng rất nghiêm ngặt. Chuyển trước thời hạn hợp đồng thường phải đền bù 1 tháng tiền nhà. Ngoài ra lúc chuyển ra phải vứt bỏ hết đồ đạc mà mình đã chuyển đến. Cả cả những đồ còn dùng tốt.

2. Cách dùng て もらいます。て くれます。

– Như đã nói ở trên thì て もらいます。て くれます。 có cách dùng khác nhau. Các bạn cố gắng phân biệt để dùng cho tốt. Mặc dù cả 2 đều mang nghĩa cảm ơn.

VI.Chữa phần Renshuu B

Ngữ pháp minna bài 24

1. RenshuuB 1

1. わたしは サントスさんに コーヒーを もらいました。
Tôi đã được nhận cà phê từ anh Santos.
サントスさんは わたしに コーヒーを くれました。
Anh Santos đã tặng cà phê cho tôi.

2. わたしは シュミットさんに サッカーの チケットを もらいました。
Tôi đã được nhận vé xem bóng đá từ anh Shumitto.
シュミットさんは わたしに サッカーの チケットを くれました。
Anh shumitto đã tặng tôi vé xem bóng đá.

3. わたしは マリアさんに 帽子を もらいました。
ぼうし
Tôi đã được nhận chiếc mũ từ chị maria.
マリアさんは わたしに ぼうしを くれました。
Chị maria đã tặng chiếc mũ cho tôi.

4. わたしは ミラーさんに 花を もらいました。
はな
Tôi đã được nhận hoa từ anh mira.
ミラーさんは わたしに 花を くれました。
Anh mira đã tặng hoa cho tôi.

2. RenshuuB 2

Ngữ pháp minna bài 24
1. わたしは テレサちゃんに 自転車を 貸して あげました。
じてんしゃ か
Tôi đã cho bé Teresa mượn xe đạp.

2. わたしは おばあさんに 手紙を 読んで あげました。
てがみ  よ
Tôi đã đọc thư cho bà.

3. わたしは ともだちに スペイン料理を 作って あげました。
りょうり つく
Tôi đã làm món Tây Ban Nha cho bạn.

4. わたしは 太郎君に 飛行機の 雑誌を 見せて あげました。
たろうくん ひこうき ざっし み
Tôi đã cho bé Taro xem tạp chí máy bay.

Lưu ý: Như đã nói trong bài. Dùng あげました với người thân thôi nhé.

3. RenshuuB 3

Ngữ pháp minna bài 24
1. わたしは ワンさんに 絵を 見せて もらいました。
えい み
Tôi được anh wan cho xem tranh.
ワンさんは わたしに 絵を 見せて くれました。
Anh wan đã cho tôi xem tranh.

2. わたしは タワポンさんに 田中さんを 紹介して もらいました。
しょうかい
Tôi được anh Tawapon giới thiệu làm quen với anh tanaka.
タワポンさんは わたしに 田中さんを 紹介して くれました。
Anh Tawapon đã giới thiệu anh tanaka cho tôi.

3. わたしは ワットさんに 地図を 書いて もらいました。
ちず  か
Tôi được anh Watto vẽ cho bản đồ.
ワットさんは わたしに 地図を 書いて くれました。
Anh watto đã vẽ bản đồ cho tôi.

4. わたしは カリナさんに 電話番号を    教えて もらいました。
でんわばんごう おし
Tôi được chị karina cho biết số điện thoại.
カリナさんは わたしに 電話番号を 教えて くれました。
Chị Karina đã chi tôi biết số điện thoại.

4. RenshuuB 4

Ngữ pháp minna bài 24
1. だれに 本を 貸して もらいましたか。
ほん か
Ai cho bạn mượn cuốn sách này vậy?
佐藤さんに 貸して もらいました。
さとう
Tôi đã được chị satou cho mượn

2. だれに コピーを 手伝って もらいましたか。
てつだ
Ai đã giúp bạn copy vậy?
山田さんに 手伝って もらいました。
やまだ
Tôi đã được anh yamada giúp.
Ngữ pháp minna bài 24
3. だれに 京都を 案内して もらいましたか。
きょうと あんない
Ai đã hướng dẫn bạn ở kyoto vây?
木村さんに 案内して もらいました。
きむら
Tôi đã được chị kimura hướng dân.

4. だれに すき焼きを 作って もらいましたか。
や  つく
Ai đã làm món sukiyaki cho bạn vậy?
松本さんに 作って もらいました。
まつもと
Tôi đã được anh matsumoto làm cho món đó.

5. RenshuuB 5

1. だれが セーターを 送って くれましたか。
おく
Ai đã gửi cho bạn áo len vậy?
母が 送って くれました。
はは
Mẹ tôi đã gửi cho tôi.

2. だれが 大阪城へ    連れて 行って くれましたか。
おおさかじょう  つ  い
Ai đã dẫn đưa bạn tới thành osaka vậy?

会社の  人が 連れて 行って くれあました。
かいしゃ ひと
Người của công ty đã dẫn tôi đi.

3. だれに 駅まで 送って くれましたか。
えき おく
Ai đã đưa bạn tới tận ga vậy?
友達が 送って くれました。
ともだち
Bạn tôi đã đưa tôi tới tận ga.

4. だれが 写真を 撮って くれましたか。
しゃしん と
Ai đã chụp ảnh cho bạn vậy.
サントスさんが 撮って くれました。
Anh santos đã chụp cho tôi.

Xin hết minna bài 24. Chúc các bạn học tốt. Dạo này mình chuyển đi làm xa. Phải đi sớm về muộn nên sẽ ra bài muộn hơn một chút.
Link học kanji N5:
https://trainghiemnhatban.net/category/kanji-n5/

Link trang face page:
https://www.facebook.com/traingiemnhatban/

Comments

comments

About manhkhen

Check Also

Ngữ pháp minna bài 49

Ngữ pháp minna bài 49. Bài 49 và 50 chúng ta sẽ học về Kính …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!