Ngữ pháp minna bài 2 – Chỉ là chút quà nhỏ ーほんの気持ち です(ほんのきもちです)。
Ngữ pháp minna bài 2
Chào các bạn. Chào mừng các bạn đến với Series 50 bài Minna cơ bản. Hôm nay chúng ta sẽ học bài 2.
I. Hoàn cảnh của bài học
Anh Santos là người Braxin, a đến sống ở trong ký túc xá của công ty. Tình huống hội thoại của bài này là cách a ấy sang phòng của nhân viên bên cạnh để tặng 1 món quà nhỏ.
Tặng quà khi tới chỗ làm mới, chỗ ở mới là một lễ nghi của Nhật. Hồi mình mới sang, khi được quán làm thêm họ nhận, mình cũng mang cà phê G7 tặng quán, tới lúc vào ký túc xá cty cũng vậy.
Anh santos là người Braxin anh ấy cũng tặng cà phê vì cà phê của braxin rất nổi tiếng. Thêm một thông tin nữa là vào những năm 90 thì người Braxin ở Nhật rất đông, chủ yếu là họ làm trong các nhà máy xí nghiệp, làm công việc chân tay vất vả.
Ngữ pháp minna bài 2
Bạn nào trước khi sang Nhật cũng nên chuẩn 1 chút quà nhỏ thôi,gọi là quà của quê hương đất nước, kiểu gì cũng có lúc dùng.
II.Ngữ pháp minna bài 2
1.これ、それ、あれ - Cái này, cái đó, cái kia
– これ、それ、あれ là các đại từ chỉ thị- được dùng như danh từ
– Để dễ hiểu mấy cái này nên hình dung có 2 người, 1 người nói (A), và 1 người nghe (B)
– これ – Cái này , dùng cho vật ở gần người nói ( thằng A)
– それ – Cái đó, dùng chỉ vật xa người nói và gần người nghe ( gần B xa A)
– あれ – Cái kia, dùng chỉ vật xa cả người nói và người nghe ( xa cả A lẫn B)
vd1: これ は パソコン です。 Cái này là máy tính.
それ は 本(ほん) です。Cái đó là cuốn sách
あれ は 辞書(じしょ) です。Cái kia là từ điển.
2.この + Danh từ 、その + Danh từ、あの + Danh từ - Danh từ này, đó, kia
– この,その,あの luôn đi với danh từ. Bổ nghĩa cho danh từ.
vd: この本(ほん) は 私(わたし)の ほん です。Cuốn sách này là cuốn sách của tôi – この ở đây bổ nghĩa cho danh từ cuốn sách, cuốn sách nào? cuốn sách này ( cuốn sách ở gần tôi)
そのかさ は サントスさん の かさです。Cái ô đó là của anh Santos
あの靴(くつ) は 先生(せんせい)の くつ です。Chiếc giày kia là chiếc giày của thầy giáo.
Ngữ pháp minna bài 2
3.何ですか。(なんですか。)- Cái gì vậy?
– Câu hỏi đồ vật. Rất hay dùng.
vd: これ は なんですか。Cái này là cái gì vậy
それ は 本(ほん) です。Cái đó là cuốn sách.
4.そうです、そうじゃありません
– Dùng để trả lời cho câu hỏi nghi vấn danh từ.
– そうです – Dịch là đúng vậy, thường trả lời đầy đủ là はい、そうです 。
– いいえ、そうじゃありません- Dịch là không, không phải vậy
vd: これ は 本(ほん) ですか。Đây có phải là cuốn sách không?
はい、そうです。 vâng, đúng vậy.
いいえ、そうじゃありません。không, không phải vậy.
Ngữ pháp minna bài 2
5. Câu 1 か , Câu 2 か
– Hỏi lựa chọn một trong hai
vd: これ は 本(ほん)ですか、ノート ですか。Cái này là cuốn sách, hay là quyển vở?
ノートです。 Là quyển vở
Lưu ý: Không dùng はい hoặc いいえ ở đây.
6.Danh từ 1 の Danh từ 2
– Nghĩa 1: Danh từ 1 bổ nghĩa cho danh từ 2
vd: Sách về máy tính- Danh từ chính là Sách , máy tính bổ nghĩa cho sách
パソコンのほん(本)
– Nghĩa 2: Nói sở hữu 私(わたし) の かさ Cái ô của tôi
ミラーさんのくつ đôi giày của a Mira
Lưu ý: Ngược với tiếng V nên mới đầu chưa quen dùng nhiều sẽ quen.
7.そうですか。
– Dịch là vậy hả – thể hiện thái độ của người nói sau khi tiếp nhận thông tin.
-Vd: A: この 辞書(じしょ) は あなたの辞書(じしょ)ですか。 Cuốn từ điển này của bạn phải không?
B: いいえ、そうじゃありません。ミラーさんの辞書 です。Không, không phải vậy. Của anh Mira.
A: そうですか。Vậy à.
Lưu ý: か đọc xuống giọng nhé.
Ngữ pháp minna bài 2
III.Văn hóa của người Nhật liên quan tới bài học
– Như mình đã nói ở trên ở Minna bài 2 này. Chúng ta sẽ học cách tặng ai đó 1 món quà nhỏ. Trọng tâm ở đây là câu nói- ほんの気持ちです。(ほんのきもちです)- Dịch là: Chỉ là một món quà nhỏ thôi. Qua đây thể hiện nét văn hóa khiêm nhường của người Nhật, mình nghĩ người V mình cũng vậy.
– Chuyển tới chỗ mới làm việc hay ở người N luôn tặng quà như vậy để mong được giúp đỡ. Và cũng là cái cớ để làm quen. Qua đó cũng thể hiện sự tỉ mỉ của người N. Dù làm gì cũng nghĩ trước nghĩ sau. Lễ nghi chuẩn mực.
Ngữ pháp minna bài 2
IV. Phần luyện tập
bài Minna bài 2 mình không nghĩ ra cách luyện tập 1 mình cho các bạn. Cứ đọc to những phần trong sách lên thôi. Nếu có 2 bạn luyện với nhau được thì tốt. Luyện phần Kaiwa, renshu C nhiều thì khả năng nói sẽ được cải thiện hơn.
Xin hết. Cảm ơn các bạn đã quan tâm. Mọng nhận được ý kiến đóng ghóp. Các bạn học các phần trong sách có chỗ nào chưa rõ cứ hỏi mình, sẽ giải đáp.