5 hành động làm nghèo bản thân trong tiếng Nhật. Bài viết nằm trong chuyên mục: Tản mạn – học người. Cóp nhặt những kiến thức từ người khác.
Bài này của anh Quyền trên group facebook HỘI BẠN PHIÊN DỊCH -THÔNG DỊCH NHẬT NGỮ日本語翻訳-通訳同友会.
Anh Quyền là người mà ad yêu mến và hâm mộ. Tất cả các bài viết của anh Quyền mình đều có xin phép trước khi copy!
5 hành động làm nghèo bản thân trong tiếng Nhật
お金だけじゃなくて心も…! 自分を“貧しく”してしまう5つの行動
Chẳng phải chỉ là tiền mà ngay cả tâm hồn cũng vậy…5 hành động làm nghèo bản thân…
お金を増やせる人は、お金を引き寄せる力を持っています。そして、引き寄せる準備がいつもできています。お金は欲しいけれどお金に恵まれないと思っている人は、実はお金を引き寄せる心の準備ができていません。たとえば、こんな行動をとる人たちです。
Người làm tăng tiền bạc thì cũng có năng lực lôi kéo tiền bạc. Do vậy mà lúc nào cũng chuẩn bị sẵn để kéo tiền về. Người muốn tiền những nghĩ rằng sẽ chẳng được tiền thực ra là người mà tâm không chuẩn bị để lôi kéo tiền về với mình. Ví dụ như những người có những hành động như thế này.
■お金に好かれない5つの行動 5 hành động mà sẽ không được tiền “thích”
1.人からの祝福を素直に受けとめられない Một người không thể nhận được sự chúc phúc một cách thành thật từ người khác.
「おめでとう」とお祝いされて、「ありがとう」と素直に返せない人はけっこういます。まだめでたくない、もっとできたはずだ、お前なんかに祝福されたくない、いろんな理由があります。
Có khá nhiều người nhận được lời chúc “Xin chúc mừng” mà vẫn không thể nói lời “Cảm ơn” một cách đàng hoàng. Chẳng có gì đáng mừng, hẳn là có thể làm tốt hơn nữa. Tao chẳng muốn được người như mày chúc mừng…có đủ thứ lý do.
2.お礼や感謝をこばむ Từ chối tiếp lễ và cảm tạ
「ありがとう」とお礼を言われて、「感謝されるようなことはしてません」と冷たく返す人もいます。自分が満足できていないと、人の温かみを受け取る資格がないと考えます。
Có rất nhiều người được nói lời “cảm ơn”, nhưng trả lại là thái độ lạnh lùng “chẳng giống như được cảm tạ”. Họ nghĩ rằng nếu chưa thể thỏa mãn bản thân thì không có tư cách để tiếp nhận tấm lòng ấm áp của người khác.
3.褒め言葉をお世辞と受け取る Tiếp nhận lời khen tặng như là lời nịnh
周りから肯定的な評価を受けているのに「どうせお世辞だろう」と勘ぐる人がいます。「どうせ他人はおだてて持ち上げているだけさ、その手には乗らないよ」と身をかわします。
Có người nhận được nhiều lời khen tặng từ xung quanh nhưng lại cho là “chắc là nịnh thôi”. “Dù sao cũng chỉ là nâng bi thôi, chẳng bao giờ anh mắc vào cái đó đâu” …và né tránh.
4.贈り物やおごりを遠慮する Ngần ngại quà tặng hay bao ăn uống
他人からのギフトや食事をおごられることに執拗に抵抗する人がいます。「そんなことされたら困ります」と人の好意を拒むことが自分の誠意だと言いたそうです。
Có người nhất quyết từ chối quà tặng hay được bao ăn từ người khác. “Nếu được như vậy sẽ cảm thấy khó xử”, từ chối hảo ý của người khác và nói là như vậy là mình thành thật.
5. 自分のつまらないことを気にする Lo lắng vì mình những chuyện nhạt của bản thân.
自分の外見や動作のちょっとした過ち、しくじりを過大に心配する人がいます。そうした人は、人前でいつも完璧にできていないと落ち着けません。神経質です。
Lo lắng vì bề ngoài của bản thân và hành động hơi sai lầm, quá lo lắng vì những chuyện vụng về. Những người đó thì trước mặt người khác nếu không hoàn hảo thì họ không có bình tĩnh được. dễ bị căng thẳng.
Lời khuyên về chuyện tiền bạc
1 お金を愛する前に自分を愛せよ Trước khi yêu tiền thì hãy yêu bản thân
これらの行動には共通するのは、ある心理的な疾患です。それは自己嫌悪です。自分のことが心の底ではいつも嫌いです。自分をいつも過小評価しています。自分は価値のない人間だと己をさげすんでいるのです。
Điểm chung của những hành động này là bệnh về tâm lý. Đó là tự ghét mình. Trong đáy lòng lúc nào cũng ghét bản thân. Luôn đánh giá thấp bản thân và cho khinh miệt cái tôi của mình, cho là cuộc đời mình không có giá trị.
お金であれ、品物であれ、言葉であれ、自分に与えられるものなんか何もないと決めつけています。だから、他人の気持ちをありのまま受け取ることができません。いちいち、遠慮をしたり、条件をつけたりしないと好意を受け取ることができません。
Dù là tiền bạc, vật chất hay lời nói thì cứ cho là mình chẳng được cho thứ gì. Do vậy mà không thể tiếp nhận tấm lòng của người khác, từng chút từng chút ngại ngần. Nếu không đặt điều kiện thì không thể tiếp nhận hảo ý.
自分のファッション、言葉使い、化粧なども異様に気になります。それらは自分の低い価値を補うための補強材なので、そこに不備、落ち度があると自分の価値がばれてしまうとおびえるのです。
Thời trang của bản thân, cách sử dụng ngôn từ hay trang điểm cũng lo lắng mình khác thường. Và xem những thứ này như là phần bổ sung vào giá trị thấp của bản thân. Lo lắng nếu những thứ đó không hoàn hảo hay yếu kém thì giá trị bản thân sẽ bị phơi bày.
こんな人たちは、自分に対する愛情が足りません。価値が低いというのも自分がそう思い込んでいるだけで、周りの人がおとしめているわけでは全然ないのです。
Những người như vầy thì đối với bản thân còn không đủ yêu thương. Tự nghĩ mình giá trị thấp, chứ chẳng có người xung quanh nào chê bai cả.
自 分に対する愛情が足りない人、自己嫌悪が強い人には、お金が回ってきません。むしろ、お金が逃げていきます。正確な理由は分かりませんが、多くの人たちを 見ていて、私はそう学びました。きっと、自分が値すると思うモノしか手には入らないようにこの世はできているのでしょう。
Người không đủ yêu thương bản thân, ghét bản thân thì tiền sẽ không đến. Ngược lại, tiền sẽ trốn đi mất. Cũng không biết chính xác lý do nhưng nhìn rất nhiều người tôi đã học được như vậy. Chắc có lẽ là đời được tạo nên để cho những ai mà chỉ duy nhất họ nghĩ rằng bản thân có giá trị.
2 自己愛があるからお金を受け取ることができる Vì yêu bản thân nên có thể nhận tiền
自己嫌悪の反対はうぬぼれではありません。自己嫌悪の反対は自己愛です。
Ngược lại của ghét bản thân không phải là tự phụ mà ngược lại của ghét bản thân là yêu bản thân.
自己愛とは自分を甘やかしたり、独りよがりに自分が好きになったりすることとは違います。自己愛はナルシシズム(自己陶酔)とも異なります。いろんな欠点、不具合、歪みを持っている自分の現実を認めながらも、その存在をすべて受け入れてあげる愛情が自己愛です。
Yêu bản thân không phải là chiều chuộng bản thân, tự cho mình là tốt nhất.Tự yêu bản thân cũng khác với tự sướng bản thân. Bản thân công nhận hiện thực của mình là có nhiều khiếm khuyết, chưa được trọn vẹn và méo mó…v.v. và tiếp nhận tất cả sự tồn tại đó bằng tình cảm đó là yêu bản thân.
存 在価値のある自分、未来に可能性のある自分を信じて、自分が生きていることに感謝していられる心持ちを意味しています。そんな人は、外部から与えられるす べてのモノに素直に感謝することができます。だから、お金もチャンスも次々と訪れます。心の中に、自分が「与えられる価値のある人間」だという愛情がある からです。
Có nghĩa là mang tâm cảm tạ mình đang được sống, tự bản thân tồn tại giá trị, và tin và khả năng của mình ở tương lai. Những người như vậy thì rất thành thật cảm tạ tất cả những gì bên ngoài. Do vậy mà tiền bạc và cơ hội cũng liên tiếp viếng thăm họ. Trong tâm họ mang tình cảm bản thân là “cuộc đời được ban tặng có giá trị”
自分が拒んでいるものは与えられませんし、受け取れません。これもお金の法則のひとつです。
Kẻ từ chối bản thân thì sẽ không được ban tặng và không thể tiếp nhận. Đây cũng là một trong những quy luật của tiền.
【大人のお金 トレーニング講座ガイド:北川 邦弘】[Hướng dẫn khóa đào tạo về tiền dành cho người lớn: Kunihiro Kitagawa]